VÌ SAO CHỌN SƯỜN CO-CR CHO PHỤC HÌNH SỨ KIM LOẠI?

Thời gian qua Lab Thuận nhận được một vài thắc mắc của quý nha sĩ và đồng nghiệp về lý do chúng tôi đưa ra kế hoạch ngừng cung cấp sản phẩm sứ kim loại Ni-Cr (không Be) và Titan, nay chúng tôi xin phép giải thích theo hiểu biết của mình về tính chất của một số kim loại trong phục hình sứ kim loại như sau:

Những hợp kim phổ biến trên thị trường hiện nay có:

  • Hợp kim Ni-Cr (không Be và có Be)
  • Hợp kim Titan (thành phần chính là Ni, Cr, Ti chiếm 2-4%)
  • Hợp kim Co-Cr

Trong những thành phần kim loại trên, Ni (Nickel) và Be (Beryllium) là những thành phần đã được biết đến có khả năng tác động xấu tới sức khỏe con người. Vậy Ni, Be sẽ gây hại cho sức khỏe của kỹ thuật viên và bệnh nhân như thế nào?

Ni (Nickel)

Ni đã và đang được chọn lựa là thành phần chính trong một số hợp kim sứ-kim loại nhờ vào giá thành hấp dẫn và đặc tính về độ giãn nở nhiệt (CTE) tương đương với vàng và phù hợp với nhiều loại bột sứ nha khoa.

Tuy nhiên Ni là một trong số những kim loại gây dị ứng phổ biến nhất, đã sớm được ghi nhận là nguyên tố gây viêm da tiếp xúc ở phụ nữ (Fisher, 1889). Theo nghiên cứu, tỉ lệ dị ứng với Ni trong dân số công nghiệp hóa là 5-10% (ở phụ nữ nhiều hơn nam giới từ 4-10 lần do thói quen đeo trang sức từ kim loại không quý).

Dấu hiệu dị ứng Ni tùy mức độ có thể gặp phải: ngứa, cảm giác nóng rát, sưng đỏ tại chỗ, tăng sản nướu, tê…

Dễ thấy được rằng tác hại của Be và Ni là dễ mắc phải đối với Kỹ thuật viên nha khoa là những người trực tiếp chế tác và tiếp xúc với chúng hằng ngày. Vậy đối với bệnh nhân thì sao? Liệu Ni có bị “rò rỉ” ra do tác động của các chất lỏng thấm trong miệng không? Câu trả lời là có, nhất là đối với phục hình kim loại toàn bộ, các phục hình này còn có thể bị ăn mòn do quá trình ăn nhai. Tuy nhiên hiện tại chưa có nghiên cứu để xác định quá trình “rò rỉ” này có gây tác hại lâu dài cho bệnh nhân mang phục hình hay không.

Be (Beryllium)

Be là một trong số những kim loại độc hại đã được nhận biết và nghiên cứu bởi các nhà khoa học.

Be trong hợp kim sứ-kim loại có vai trò giảm nhiệt độ nóng chảy, cải thiện khả năng đúc, làm cứng, tạo lớp oxi hóa, góp phần tạo vi lưu cho quá trình gắn phục hình.

Be đã được nhiều nghiên cứu chứng minh về nguy cơ gây bệnh mãn tính về phổi (Chronic Beryllium Disease – CBD), bao gồm ung thư phổi, xơ hóa phổi. CBD sẽ dễ mắc phải khi người bệnh mẫn cảm bới Be hoặc có gen xác định (như gen HLA-DPB Glu69).

Mặc dù lượng Be trong hợp kim sứ-kim loại là rất nhỏ (0,05-2%) nhưng vẫn tồn tại khả năng dẫn tới dị ứng Be và CBD. Đồng thời, không có một lượng Be đã xác định được cho là “an toàn”.

Bạn sẽ bị nhiễm Be khi: hít phải Be; ăn đồ ăn, thức uống chứa Be; tiếp xúc với vết thương hở, chưa có ghi nhận trường hợp nhiễm Be qua tiếp xúc với da ở thể rắn.

Hợp kim Co-Cr

Được biết đến là hợp kim “không Be” và “không Ni”, hợp kim Co-Cr được sử dụng ngay cả trong y học để làm các bộ phận giả và đang phổ biến trong vai trò là hợp kim sứ-kim loại nha khoa, thể hiện các mặt tích cực của nó về mặt tương hợp sinh học.

Nhờ vào số lượng tương đối lớn Cr, một lớp thụ động Cr2O3 dày 1 – 4nm được tạo thành trên bề mặt hợp kim, quyết định độ cứng cao, độ kháng mòn và kháng ăn mòn tuyệt vời. Chính độ kháng mòn và kháng ăn mòn này góp phần giúp cho hợp kim Co-Cr rất ít bị phóng thích hay “rò rỉ” ra môi trường ngoài.

Do hợp kim Co-Cr cứng hơn các loại hợp kim nha khoa khác, nó dễ gây mòn răng đối hơn vì thế không được khuyến khích trong các phục hình kim loại toàn bộ. Đồng thời việc chế tác hợp kim Co-Cr phức tạp hơn và đòi hỏi kỹ thuật cao hơn để có được một phục hình mỹ mãn về cả chức năng, thẩm mỹ và điểm cộng cho sức khỏe của bệnh nhân và Kỹ thuật viên nha khoa.

Bài viết có tham khảo và lấy số liệu từ (Reference and resources):

  • W.Patrick Naylor (1992). Introduction to Metal Ceramic Technology.
  • National Center for Biotechnology Information, U.S. National Library of Medicine. At https://www.ncbi.nlm.nih.gov/

Biên dịch tài liệu : Mai – Team Lab Thuận